Tính chất Pyrotin

Nó có màu vàng thau với sắc nâu hồng, cho nên nhìn toàn bộ có màu vàng kim hơn xỉn, vết vạch màu đen xám, ánh kim loại mạnh, khoáng vật cát khai không hoàn toàn theo {1010}, tách khai theo {0001}, giòn, độ cứng 3,5-4,5; tỉ trọng 4,7-4,8. Khoáng vật có từ tính khá mạnh - đôi khi vì tính chất này mà người ta gọi pyrotin là pyrit từ tính.

Dấu hiệu nhận biết

Đặc trưng của pyrotin là màu vàng thau, có sắc nâu tối, và có từ tính mạnh, trong số khoáng vật sunfua của Fe. Khoáng vật tan trong HCl sinh ra khí H2S.

Tính chất từ

Ô mạng FeS lý tưởng như ô mạng của troilit thì không có từ tính. Các tính chất từ thay đổi theo hàm lượng sắt. Càng nhiều sắt, pyrrhotit sáu phương là phản sắt từ. Tuy nhiên, khi thiếu sắt ở dạng một nghiêng, Fe7S8 là Feri từ[8] Sắt từ được quan sát rộng rãi ở pyrrhotit vì thế được gán cho sự có mặt của sự tập trung tương đối lớn các khuyết sắt (lên đến 20%) trong cấu trúc tinh thể. Các khuyết này hạ thấp tính đối xứng của tinh thể. Tuy nhiên, các dạng một nghiêng của pyrrhotit nhìn chung giàu khuyết hơn các dạng sáu phương đối xứng hơn, và do đó có từ tính hơn.[9] Nhiệt độ lên đến 320 °C thì pyrrhotit mất từ tính, nhưng nó cũng bắt đầu phân hủy thành magnetit. Sự từ hóa bão hòa của pyrrhotit là 0,12 tesla.[10]

Liên quan